[Toàn diện] khả năng thanh toán hiện hành – Current Ratio của doanh nghiệp

4.5/5 - (4 bình chọn)

Khả năng thanh toán hiện hành là một trong những mảnh ghép được các nhà đầu tư, doanh nghiệp xác định, quan tâm để hiểu chi tiết hơn về bức tranh tài chính của một đơn vị, công ty. Cùng tìm hiểu chi tiết về khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp 2021 qua bài viết dưới đây.

Mục lục ẩn

1. Khả năng thanh toán hiện hành là gì 

Kha-nang-thanh-toan-hien-hanh-la-gi
Khả năng thanh toán hiện hành là gì

1.1. Khái niệm Khả năng thanh toán hiện hành

  • Khả năng thanh toán hiện hành (Current Ratio) là chỉ số tài chính cho thấy khả năng bảo đảm trả được các khoản nợ đến hạn bất cứ lúc nào của doanh nghiệp.
  • (Theo www.vietnamanaqment.com) Định nghĩa khả năng thanh toán hiện thời “là khả năng đáp ứng các chi tiêu cố định trong dài hạn và có đủ lượng tiền cần thiết để mở rộng và phát triển”
  • Khả năng thanh toán hiện hành là kết quả của sự cân bằng giữa các luồng thu và chi hay giữa nguồn vốn kinh tế (capital) và nguồn lực sẵn có (resource). 
  • Khả năng thanh toán, khả năng chi trả: là khả năng của người đi vay có thể hoàn trả cả gốc lẫn lãi của một khoản nợ. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp là xem xét tình hình thanh toán của các khoản phải thu, các khoản phải trả và tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán của doanh nghiệp. 

1.2. Khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp

  • Khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà doanh nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ.
  • Khả năng thanh toán hiện thời là một trong những công cụ mạnh được sử dụng nhằm đánh giá các khả năng của doanh nghiệp để đáp ứng được những nhiệm vụ tài chính dài hạn hay ngắn hạn của doanh nghiệp.
  • Về cơ bản, quá trình này gọi là xác định tổng thu nhập được tao ra bởi doanh nghiệp, miễn các loại thuế nợ và bất kỳ loại chi phí khấu hao mà không dùng tiền mặt. Con số này được so sánh với tổng số nhiệm vụ dài hạn mà doanh nghiệp hiện tại đang nắm giữ.
  • Các nhà đầu tư và người cho vay thường quan tâm, và để ý đặc biệt đến những với tỷ lệ khả năng thanh toán hiện hành như một phương tiện đánh giá xếp hạng tín dụng đánh giá mức độ rủi ro hiện tại của một doanh nghiệp

2. 5 Ý nghĩa của tỷ số thanh toán hiện hành

Y-nghia-kha-nang-thanh-toan-hien-hanh
Ý nghĩa của tỷ số thanh toán hiện hành

Khả năng thanh toán hiện thời thường được quan tâm và gắn với 5 ý nghĩa dưới đây:

2.1. Đo lường khả năng của DN trong đáp ứng các chiến dịch ngắn hạn

Khả năng thanh toán hiện thời có thể ứng dụng để đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ của đơn vị ( bao gồm: các khoản nợ hiện tại hoặc khoản nợ/ khoản trả ngắn hạn) bằng tài sản hiện tại hoặc tài sản ngắn hạn của công ty như tiền mặt, khoản phải thu và hàng tồn kho.

2.2. Chỉ ra sức khỏe tài chính của công ty 

Việc đánh giá khả năng thanh toán hiện hành của một công ty dựa theo các hệ số (đã được nghiên cứu và sử dụng rộng rãi như một cách thức đánh giá đơn vị) sẽ giúp bạn đánh giá được sức khỏe tài chính của công ty: tốt, tiềm năng, trung bình, kém.

2.3. Tối đa hóa khả năng thanh toán 

Với các chỉ số và công thức tính khả năng thanh toán hiện hành, các nhà đầu  tư, chủ doanh nghiệp sẽ tính toán được khả năng thanh toán tối đa của đơn vị.

2.4. Cơ hội đầu tư 

Việc có thêm các thông số về khả năng thanh toán hiện hành của công ty sẽ giúp các chủ đầu tư có thêm yếu tố để đánh giá chi tiết đơn vị trước khi quyết định đầu tư.

Xem thêm về Lãi suất để hiểu hơn về cơ hội đầu tư tại đây

2.5. Rủi ro hoạt động 

Do các hệ số thanh toán hiện hành chỉ là một mảnh ghép nhỏ trong bức tranh tài chính của một đơn vị, nên nếu nhà đầu tư không có cái nhìn tổng thể sẽ rất dễ đưa ra quyết định thiếu chính xác.

3. Công thức tính khả năng thanh toán hiện hành – Current Ratio

Cong-thuc-tinh
Cách tính Tỷ số thanh toán hiện hành (Current Ratio)

Cách tính khả năng thanh toán hiện hành sẽ được áp dụng theo công thức dưới đây:

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn

Trong đó:

  • Tài sản ngắn hạn gồm: các khoản vốn bằng tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.
  • Nợ ngắn hạn gồm: các khoản nợ phải trả trong năm như vay ngắn hạn, vay dài hạn đến hạn trả và các khoản phải trả khác.

Ví dụ:

Một công ty A, có tổng tài sản và nợ như sau:

Tiền mặt = 15 triệu đô la

Chứng khoán thị trường = 20 triệu đô la

Hàng tồn kho = 25 triệu đô la

Nợ ngắn hạn = 15 triệu đô la

Các khoản phải trả = 15 triệu đô la

Tài sản ngắn hạn = 15 + 20 + 25 = 60 triệu đô la

Nợ ngắn hạn = 15 + 15 = 30 triệu đô la

=> Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = 60 triệu / 30 triệu = 2,0x

4. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành 

4.1. Tài sản lưu động

  • Tài sản lưu động là tài sản của một đơn vị dự kiến sẽ được mua bán và phân phối trên thị trường một cách thuận tiện thông qua các hoạt động kinh doanh tiêu chuẩn trong một năm.
  • Tài sản lưu động gồm: tiền, khoản tương đương tiền, khoản thu, hàng tồn kho, chứng khoán bán được, nợ phải trả trước.Tài sản lưu động cũng có thể được gọi là tài khoản vãng lai.

4.2. Nợ ngắn hạn

  • Nợ ngắn hạn là nghĩa vụ tài chính ngắn hạn phải trả trong một năm hoặc theo chu kỳ hoạt động được quy định riêng của công ty. 
  • Chu kỳ hoạt động hay chu kỳ chuyển đổi tiền mặt là thời gian công ty cần để mua hàng tồn kho và chuyển nó thành tiền mặt thông qua việc kinh doanh.
Vi-du-He-so-kha-nang-thanh-toan-hien-hanh
Ví dụ Hệ số khả năng thanh toán hiện hành

4.3. Ví dụ Phân tích khả năng thanh toán

Cùng tham khảo 2 ví dụ dưới đây để hiểu hơn cách phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp về tài sản lưu động và nợ ngắn hạn:

a) Ví dụ về tài sản lưu động

Tổng tài sản hiện tại của nhà bán lẻ hàng đầu Walmart Inc. ( WMT ) cho năm tài chính 2021 là tổng số tiền mặt (17,74 tỷ đô la), tổng các khoản phải thu (6,52 tỷ đô la), hàng tồn kho (44,95 tỷ đô la) và các tài sản ngắn hạn khác ( 20,86 tỷ USD), tương đương 90,07 tỷ USD. 

b) Ví dụ về nợ ngắn hạn

Cùng tham khảo bảng cân đối kế toán hợp nhất của Macy’s Inc. (M) năm 2019. 

Theo bảng dưới đây:

  • Công ty có 6 triệu đô la nợ ngắn hạn trong kỳ.
  • Các khoản phải trả bao gồm khoản phải trả hàng hóa tổng trị giá 1,674 tỷ đô la và các khoản phải trả và nợ phải trả khác tổng cộng 2,739 tỷ đô la.
  • Macy’s có 20 triệu đô la tiền thuế phải nộp.
  • Tổng nợ phải trả cho tháng 8 năm 2019 là 4,439 tỷ đô la, gần như không thay đổi so với 4,481 tỷ đô la so với cùng kỳ một năm trước đó
Bang-can-doi-ke-toan-hop-nhat-cua-Macys-Inc
Bảng cân đối kế toán hợp nhất của Macy’s Inc

Xem thêm: Quản lý ngân sách nhà nước

5. Tiêu chí đánh giá khả năng thanh toán hiện hành

Khả năng thanh toán hiện hành bao nhiêu là tốt? câu trả lời nằm trong 4 tiêu chí đánh giá dưới đây!

5.1. Current Ratio Dưới 1,00

Khi tỷ số thanh toán hiện hành của một công ty nhỏ hơn 1 cho thấy đơn vị đang trong tình trạng tài chính tiêu cực, có khả năng không trả được các khoản nợ khi đáo hạn.

5.2. Current Ratio Từ 1- 1.5 

  • Đây là tỷ số khả năng thanh toán hiện tại khá ổn, cho thấy đơn vị có khả năng thanh toán, trả các khoản vay nợ cùng lúc.
  • Tỷ số này là một trong những tiêu chí đánh giá doanh nghiệp, công ty có sức khỏe tài chính ổn.

5.3. Current Ratio Từ 1.5 – 3

  • Khi khả năng thanh toán hiện hành của 1 công ty là 1,5 đến 3, thì nó cho thấy khả năng thanh toán hiện thời ở phạm vi lý tưởng với các công ty có sức khỏe tài chính tốt.
  • Các công ty niêm yết đại chúng ở Mỹ báo cáo tỷ lệ hiện tại trung bình là 1,94 vào năm 2020.

5.4. Current Ratio Trên 3

  • Đây là chỉ số khả năng thanh toán hiện tại của những đơn vị có tiềm lực kinh tế lớn. Khả năng thanh khoản gấp 3 lần so với các khoản nợ/ khoản cần trả của đơn vị.
  • Chỉ số này thường chỉ xuất hiện tại đơn vị có khả năng đảm bảo nguồn tài chính rất tốt hoặc quản lý vốn lưu động hợp lý .
Tieu-chi-danh-gia-kha-nang-thanh-toan-hien-hanh
Tiêu chí đánh giá khả năng thanh toán hiện hành

6. Ví dụ  

6.1. Ví dụ tỷ số thanh toán hiện hành

Ví dụ: Công ty A có tài sản hiện tại gồm 50.000 đô la tiền mặt cộng với 100.000 đô la trong các khoản phải thu. 

Trong khi đó, các khoản nợ hiện tại của nó bao gồm 100.000 đô la trong các khoản phải trả. 

Khi đó, công ty sẽ có hệ số thanh toán hiện hành là 1,5, được tính bằng cách chia tài sản hiện tại (150.000 đô la) cho nợ ngắn hạn (100.000 đô la).

=> Điều này cho thấy công ty A đang có khả năng thanh khoản, trả các khoản vay nợ cùng lúc và cho thấy công ty có sức khỏe tài chính ổn.

6.2. Ví dụ khi sử dụng khả năng thanh toán hiện hành

Tỷ lệ hiện tại của ba công ty – Apple, Walt Disney và Costco Bán buôn – được tính như sau cho năm tài chính kết thúc năm 2017:

  • Apple: 1.28
  • Walt Disney: 0.88
  • Costco: 0.99

Đối với mỗi 1 đô la của khoản nợ hiện tại, Costco Bán buôn có sẵn 99 xu để trả cho khoản nợ tại thời điểm ảnh chụp nhanh này được chụp.

Tương tự như vậy, Walt Disney có 81 xu tài sản lưu động cho mỗi đô la nợ hiện tại.

Trong khí đó, Aplle có quá đủ để trang trải các khoản nợ hiện tại của mình nếu về mặt lý thuyết tất cả chúng đều đến hạn thanh toán ngay lập tức và tất cả tài sản hiện tại có thể được chuyển thành tiền mặt.

Tổng kết, từ ví dụ này cũng có thể đưa ra câu trả lời cho câu hỏi đã nêu ở trên ” Hệ số thanh toán hiện hành bao nhiêu là tốt? ” Hệ số thanh toán hiện hành của 1 doanh nghiệp được coi là tốt khi Current Ratio – hệ số đó lớn hơn 1.

7. Sự khác nhau của khả năng thanh toán hiện hành với các khả năng thanh toán khác

7.1. Với Khả năng thanh toán nhanh 

  • Tỷ số thanh toán nhanh cho biết liệu công ty có đủ các tài sản ngắn hạn để trả cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho hay không. Tỷ số này phản ánh chính xác hơn tỷ số thanh toán hiện hành. 
  • Một công ty có tỷ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1 sẽ khó có khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn và phải được xem xét cẩn thận. Ngoài ra, nếu tỷ số này nhỏ hơn hẳn so với tỷ số thanh toán hiện hành thì điều đó có nghĩa là tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp phụ thuộc quá nhiều vào hàng tồn kho. Các cửa hàng bán lẻ là những ví dụ điển hình của trường hợp này.

7.2. Với khả năng thanh toán ngắn hạn 

Tỷ số thanh toán tiền mặt cho biết một công ty có thể trả được các khoản nợ của mình nhanh đến đâu, vì tiền và các khoản tương đương tiền là những tài sản có tính thanh khoản cao nhất.

Xem thêm về các chỉ số tài chính khác như: 

8. Hạn chế của Current Ratio

Han-che-cua-cac-chi-so-kha-nang-thanh-toan-hien-tai
Hạn chế của các chỉ số khả năng thanh toán hiện tại

8.1. Chỉ sử dụng để so sánh với các công ty khác nhau 

Một hạn chế của tỷ số thanh toán hiện hành xuất hiện khi sử dụng nó để so sánh các công ty khác nhau với nhau. Các ngành kinh doanh có sự khác biệt cơ bản giữa các ngành; so sánh tỷ lệ hiện tại của các công ty trong các ngành khác nhau có thể không dẫn đến cái nhìn sâu sắc về hiệu quả.

8.2. Tính thiếu cụ thể 

Trên thực tế, khả năng thanh toán hiện hành của một đơn vị không mang tính cụ thể và hoàn toàn có khả năng gây nhiễu thông tin với các nhà đầu tư không có cái nhìn bao quát.

Ví dụ: Công ty A và Công ty B có hệ số thanh toán hiện hành là 0,80 và cùng kỳ cuối quý trước. Nhìn bề ngoài, hai đơn vị có vẻ tương đương, nhưng trên thực tế, chất lượng và tính thanh khoản của các tài sản giữa hai đơn vị có thể rất khác nhau.

Cùng tham khảo bảng ví dụ chi tiết hai công ty dưới đây:

Bang-so-sanh-kha-nang-thanh-toan-hien-hanh-giua-hai-don-vi
Bảng so sánh khả năng thanh toán hiện hành giữa hai đơn vị

9. Bài học chính rút ra cho khả năng thanh toán hiện thời

9.1. Khái niệm

Khái niệm Khả năng thanh toán hiện hành là các tài sản là tiền mặt hoặc sẽ được chuyển thành tiền mặt trong một năm hoặc ít hơn và các khoản nợ phải trả sẽ được thanh toán trong một năm hoặc ít hơn.

9.2. Lợi ích chính

Ý nghĩa lớn nhất của Hệ số thanh toán hiện hành là giúp các nhà đầu tư hiểu thêm về khả năng trang trải nợ ngắn hạn của công ty bằng tài sản lưu động và đưa ra những so sánh táo bạo với các đối thủ cạnh tranh và các công ty cùng ngành.

9.3. Điểm yếu 

Các điểm yếu của hệ số thanh toán hiện hành bao gồm khó so sánh thước đo giữa các nhóm ngành, tổng hợp quá mức các số dư tài sản và nợ cụ thể và thiếu thông tin theo xu hướng.

Trên đây là bài viết tham khảo giúp bạn hiểu được 1 cách toàn diện về khả năng thanh toán hiện hành. Mong rằng chúng hữu ích với bạn đọc.

Trong quá trình tìm hiểu hoặc đang vật lộn với bài luận văn về tài chính kinh tế như này, khiến ban không có đủ sức lực và thời gian cho những công việc khác. Bạn nên cân nhắc đến việc thuê viết luận văn kinh tế với cam kết chất lượng, gia scar hợp lý từ Luận văn 24, qua hotline 0988 55 2424, để được đội ngũ chuyên gia tư vấn giúp đỡ nhanh nhất.

3.5/5 (2 Reviews)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan